Mục lục
Màu vàng là màu sáng nhất trong tất cả các màu trong quang phổ ánh sáng khả kiến. Nó thu hút sự chú ý của chúng tôi hơn bất kỳ màu nào khác. Trong tự nhiên, đó là màu của hoa thủy tiên vàng , chuối, lòng đỏ trứng và ánh nắng mặt trời và trong thế giới được tạo ra của chúng ta, đó là màu của Spongebob và Ngôi nhà của Hufflepuff ở Hogwarts. Nhưng mặc dù màu sắc này rất phổ biến, nhưng ý nghĩa thực sự của nó là gì?
Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu lịch sử của màu sắc rực rỡ này, biểu tượng của nó cũng như cách nó được sử dụng trong trang sức và thời trang ngày nay.
Biểu tượng của màu vàng
Màu vàng mang nhiều ý nghĩa tượng trưng. Chúng bao gồm:
Màu vàng là hạnh phúc! Màu vàng là màu của hy vọng, ánh nắng và hạnh phúc. Đó là một màu sắc tích cực mà hầu hết mọi người xem là tươi sáng và vui vẻ và thường được các nhà quảng cáo sử dụng để thu hút sự chú ý và gợi lên cảm giác hạnh phúc. Không phải ngẫu nhiên mà các mặt cười đều có màu vàng.
Màu vàng rất bắt mắt. Màu vàng khá phổ biến trong các logo thức ăn nhanh cùng với màu đỏ vì hai màu này ngay lập tức bắt mắt. Màu vàng được cho là kích thích cảm giác hạnh phúc trong khi màu đỏ kích thích cảm giác thèm ăn, đói và kích thích. Đó là lý do tại sao nhiều công ty thức ăn nhanh như KFC, McDonalds và Burger King sử dụng những màu này trong biểu trưng của họ.
Màu vàng biểu thị sự trẻ con. Màu vàng thường được coi là màu trẻ con và hoàn hảo cho trẻ emtrải nghiệm màu vàng. Một ví dụ là 'Dự án thời tiết' của Olafur Eliasson.
Tóm lại
Mặc dù màu vàng là màu được nhiều người yêu thích và cho rằng màu đó khiến họ cảm thấy vui vẻ, nhưng một số người lại có xu hướng thấy nó khó chịu và cứng trên mắt. Do đó, điều quan trọng là phải đạt được sự cân bằng và luôn sử dụng màu sắc ở mức độ vừa phải. Một chút màu vàng đi một chặng đường dài và nó tạo nên một màu nhấn tuyệt vời.
Mỹ phẩm. Tuy nhiên, nó không được coi là màu nam tính nên việc sử dụng nó để tiếp thị sản phẩm cho những người đàn ông giàu có hoặc có uy tín nhìn chung đã tỏ ra không thành công.Màu vàng thu hút sự chú ý. Màu vàng dễ dàng thu hút sự chú ý của mọi người và khi nó được sử dụng cùng với màu đen, sự kết hợp này là một trong những cách dễ nhìn và đọc nhất từ xa. Đây là lý do tại sao taxi, biển báo giao thông và xe buýt trường học được sơn màu đen và vàng. Mắt người có khả năng nhận biết màu này ngay lập tức nên khó có thể bỏ lỡ.
Màu vàng tràn đầy năng lượng. Thường được coi là màu liên quan đến năng lượng, màu vàng thường được sử dụng để tăng năng lượng hoặc tạo sự phấn khích.
Màu vàng cũng tượng trưng cho sự hèn nhát, bệnh tật, ích kỷ và điên rồ. Đây là mặt tiêu cực của màu vàng.
Màu vàng có ý nghĩa gì trong các nền văn hóa khác nhau?
- Ở Ai Cập , màu vàng được cho là vĩnh cửu, không thể phá hủy và bất diệt. Màu này cũng biểu thị sự tang tóc vì các thi thể được ướp xác có đeo mặt nạ vàng để tượng trưng cho sự hiện diện liên tục của mặt trời.
- Người Trung Quốc coi màu vàng là màu có liên tưởng mạnh mẽ về văn hóa và lịch sử . Nó tượng trưng cho hạnh phúc, trí tuệ và vinh quang trong nền văn hóa của họ và biểu thị một trong năm hướng của la bàn – hướng giữa. Trung Quốc được gọi là 'Vương quốc Trung tâm' và cung điện của Hoàng đế Trung Quốc được cho là nằm ngay trongtrung tâm chính xác của thế giới. Trong biểu tượng truyền thống của Trung Quốc về nữ âm và nam dương , dương được biểu thị bằng màu vàng. Trong văn hóa đại chúng Trung Quốc, 'phim màu vàng' có nghĩa là bất kỳ thứ gì có tính chất khiêu dâm, giống như thuật ngữ 'phim màu xanh lam' trong tiếng Anh.
- Ở Châu Âu thời trung cổ , màu vàng là một màu được tôn trọng. Ở nhiều trường đại học châu Âu, các thành viên của khoa khoa học tự nhiên và khoa học tự nhiên đội mũ và mặc áo choàng màu vàng vì đó là màu của nghiên cứu và lý trí.
- Trong biểu tượng Hồi giáo , màu vàng là màu mạnh mẽ gắn liền với với sự giàu có và thiên nhiên. Nó cũng được sử dụng trong nhiều cụm từ khác nhau. Ví dụ, ai đó có 'nụ cười màu vàng' là độc ác hoặc xấu tính. Nếu ai đó có 'mắt vàng', điều đó có nghĩa là người đó đang bị bệnh hoặc ốm yếu.
- Các vị thần Hy Lạp cổ đại thường được miêu tả với mái tóc vàng hoặc vàng và màu sắc này được liên kết với thần Apollo và Helios , thần mặt trời.
- Người Nhật Bản coi màu vàng là màu thiêng liêng tượng trưng cho lòng dũng cảm. Nó cũng biểu thị thiên nhiên và ánh nắng mặt trời và phổ biến trong làm vườn, quần áo và hoa. Học sinh Nhật Bản đội mũ màu vàng để thể hiện sự thận trọng và tăng khả năng hiển thị để đảm bảo an toàn. Nếu ai đó được cho là có 'mỏ vàng' trong tiếng Nhật, điều đó có nghĩa là người đó thiếu kinh nghiệm trong khi thuật ngữ 'giọng nói màu vàng' có nghĩa là giọng nói the thé của trẻ em vàphụ nữ.
Màu cá tính Màu vàng – Ý nghĩa của nó
Nếu màu vàng là màu yêu thích của bạn (hoặc một trong những màu yêu thích của bạn), điều đó có nghĩa là bạn có màu vàng và cá tính điều này có thể nói rất nhiều về bạn là ai. Nếu bạn yêu thích màu vàng, có lẽ bạn sẽ thấy mình ở đâu đó trong danh sách những đặc điểm sau đây. Bạn cũng có thể thấy rằng mình bộc lộ một số điểm tiêu cực, nhưng điều này đặc biệt xảy ra khi bạn căng thẳng. Dưới đây là danh sách ngắn gọn về các đặc điểm tính cách phổ biến có trong tính cách của người có màu vàng.
- Những người yêu thích màu vàng thường vui vẻ khi ở bên và có thái độ vui vẻ, tích cực và tính tình vui vẻ.
- Họ sáng tạo, thường là người nghĩ ra những ý tưởng mới và độc đáo. Tuy nhiên, họ cần trợ giúp để biến ý tưởng thành hiện thực và phần này thường phải do người khác thực hiện.
- Họ có xu hướng phân tích mọi thứ và là những người suy nghĩ rất có phương pháp và có tổ chức.
- Tính cách có màu vàng có xu hướng tỏ ra dũng cảm trong những lúc tuyệt vọng và thích che giấu cảm xúc của mình.
- Họ bộc phát và suy nghĩ nhanh nhạy, vì việc đưa ra quyết định tức thời đến với họ một cách tự nhiên.
- Họ rất giỏi kiếm tiền, nhưng không giỏi bằng việc tiết kiệm.
- Họ giỏi ăn mặc và luôn làm điều đó để gây ấn tượng.
- Họ giỏi thu thập thông tin từ khác. Những người yêu thích màu vàng thường là những nhà báo tuyệt vời.
Tích cực vàCác khía cạnh tiêu cực của màu vàng
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng màu vàng có thể có tác động tâm lý tích cực và tiêu cực lên tâm trí. Tuy nhiên, điều này tùy thuộc vào mỗi người, vì không phải ai cũng phản ứng với màu sắc theo cách giống nhau.
Sự ấm áp và tươi vui của màu sắc có thể làm tăng hoạt động trí óc và năng lượng cơ bắp. Nó cũng giúp kích hoạt trí nhớ, tăng cường thị lực, xây dựng sự tự tin, khuyến khích giao tiếp và kích thích hệ thần kinh.
Mặt khác, quá nhiều màu sắc có thể gây ra những tác động đáng lo ngại. Có quá nhiều màu vàng xung quanh bạn có thể khiến bạn mất tập trung và khó tập trung, khiến việc hoàn thành nhiệm vụ trở nên khó khăn hơn. Nó cũng có thể khiến mọi người trở nên hung hăng và cáu kỉnh hơn bình thường. Người ta tin rằng trẻ sơ sinh có xu hướng khóc nhiều hơn khi ở trong phòng sơn màu vàng và điều này có thể là do màu sắc có thể kích hoạt trung tâm lo lắng trong não của trẻ.
Có quá ít màu vàng xung quanh bạn có thể khiến bạn trải qua cảm xúc sợ hãi, cô lập, bất an và lòng tự trọng thấp hơn và người ta nói rằng việc thiếu hoàn toàn màu vàng có thể khiến một người trở nên xảo quyệt, cứng nhắc, phòng thủ hoặc chiếm hữu hơn. Vì vậy, tốt nhất bạn nên cân bằng giữa việc sử dụng quá nhiều và không có gì cả.
Việc sử dụng màu vàng trong thời trang và trang sức
Do khả năng thu hút sự chú ý và gây ấn tượng rung cảm tích cực, màu vàng là khámột màu phổ biến được sử dụng trong cả đồ trang sức và thời trang ngày nay.
Màu vàng có xu hướng trông đẹp nhất trên tông màu da ấm nhưng có thể quá nhợt nhạt hoặc bị trôi trên tông da lạnh. Các sắc thái khác nhau của màu vàng trông tuyệt vời trên các tông màu da khác nhau nên luôn có thứ phù hợp với mọi người.
Màu vàng mù tạt, vàng chanh đậm và các màu vàng nhạt khác phù hợp với các tông màu da nhợt nhạt trong khi màu vàng chanh hoặc màu lục nhạt có xu hướng trông đẹp hơn trên màu ô liu hoặc da ngăm đen trung bình.
Tuy nhiên, may mắn nhất là những người có tông màu da ngăm đen, vì họ có thể mặc bất kỳ biến thể màu nào trên thực tế mà vẫn trông thật lộng lẫy.
Cũng có nhiều loại đá quý được sử dụng trong các thiết kế trang sức có sắc thái vàng. Trong số này, loại phổ biến nhất là:
- Kim cương vàng – Là loại kim cương màu phổ biến nhất và giá cả phải chăng, kim cương màu vàng bền, có uy tín và dễ kiếm.
- Sapphire vàng – Đứng thứ hai về độ cứng chỉ sau kim cương, sapphire vàng có nhiều sắc thái khác nhau từ nhạt đến sặc sỡ. Đó là một sự thay thế giá cả phải chăng cho kim cương màu vàng.
- Citrine – Citrine là loại đá quý màu vàng tinh túy, được biết đến với màu từ vàng đến vàng nâu. Nó đủ cứng để đeo hàng ngày với độ trong suốt tuyệt vời.
- Hổ phách – Một loại đá quý hữu cơ, hổ phách về cơ bản là nhựa cây thông đã hóa đá. Nó độc đáo về mùi, cảm giác và kết cấu, tạo cho nó một vị trí đặc biệt trong thế giới củađá quý.
- Ngọc trai vàng – Ngọc trai vàng có giá trị nhất là ngọc trai Biển Nam, được biết đến với kích thước lớn và độ hoàn hảo hình cầu.
- Tourmaline – Tourmaline màu vàng khá hiếm và khó tìm thấy ở các cửa hàng địa phương. Đá thường chứa các tạp chất có thể nhìn thấy được nhưng có độ sáng đẹp.
- Ngọc bích màu vàng – Nhẹ và cứng, ngọc bích màu vàng rất phù hợp để chạm khắc và cabochon. Nó thường được thiết kế thành đồ trang sức theo phong cách phóng túng hoặc mộc mạc.
Màu vàng xuyên suốt lịch sử
Mặc dù chúng ta có xu hướng coi màu sắc là điều hiển nhiên, nhưng thật thú vị khi lưu ý rằng màu sắc cũng có những hành trình lịch sử của chúng. Đây là cách màu vàng thể hiện.
Thời tiền sử
Màu vàng được cho là một trong những màu đầu tiên được sử dụng trong nghệ thuật hang động thời tiền sử. Bức tranh được vẽ bằng màu vàng sớm nhất được biết đến đã được tìm thấy trong hang động Lascaux gần làng Montignac ở Pháp. Đó là bức vẽ ngựa vàng có niên đại hơn 17.000 năm trước. Hồi đó, bột màu vàng được làm từ đất sét, nghĩa là chúng khá phổ biến và dễ kiếm. Màu vàng đất son là một sắc tố tự nhiên được tìm thấy trong đất sét và không độc hại.
Ai Cập cổ đại
Ở Ai Cập cổ đại, màu vàng được sử dụng rộng rãi để vẽ tranh lăng mộ. Người Ai Cập cổ đại đã sử dụng orpiment, một khoáng chất màu vàng cam đậm hoặc đất son màu vàng cho mục đích vẽ tranh. Tuy nhiên, quỹ đạo làđược phát hiện là có độc tính cao vì nó được làm bằng thạch tín. Mặc dù vậy, người Ai Cập vẫn tiếp tục sử dụng nó bất kể độc tính của nó. Không rõ liệu họ có nhận thức được tác hại của khoáng chất hay đơn giản là họ chọn cách phớt lờ nó.
La Mã cổ đại
Ở La Mã cổ đại, màu vàng là màu màu thường được sử dụng trong các bức tranh tường ở các thị trấn và biệt thự La Mã. Nó thường được tìm thấy trong các bức tranh tường từ Pompeii và bức tranh khảm nổi tiếng về Hoàng đế Justinian được tạo ra bằng vàng hơi vàng. Người La Mã đã sử dụng một loại thuốc nhuộm đắt tiền làm từ nghệ tây, loại thuốc nhuộm này đậm đặc và ít bị phai màu hơn so với bột màu đất sét mà người Ai Cập sử dụng. Họ đã sử dụng chất này để nhuộm quần áo và nhận thấy nó có chất lượng cao hơn nhiều so với các loại thuốc nhuộm và bột màu khác đã được sử dụng trước đây.
Thời kỳ hậu cổ điển
Trong khoảng thời gian từ 500 CN – 1450 CN, được gọi là 'thời kỳ hậu cổ điển', màu vàng là màu của Judas Iscariot, một của Mười Hai Vị Sứ Đồ và người đàn ông đã phản bội Chúa Giê Su Ky Tô. Tuy nhiên, không rõ chính xác kết luận này được đưa ra như thế nào vì quần áo của Judas không bao giờ được mô tả trong kinh thánh. Kể từ đó, màu sắc được gắn liền với sự ghen tị, đố kị và trùng lặp. Trong thời kỳ Phục hưng, những người ngoại đạo thường được đánh dấu bằng màu vàng để biểu thị địa vị ngoại đạo của họ.
Thế kỷ 18 và 19
Với thế kỷ 18 và 19đến việc phát hiện và sản xuất thuốc nhuộm và sắc tố màu vàng tổng hợp. Chúng nhanh chóng thay thế thuốc nhuộm và bột màu truyền thống ban đầu được làm từ các chất như nước tiểu bò, đất sét và khoáng chất.
Họa sĩ nổi tiếng người Pháp Vincent van Gogh yêu thích màu vàng, ví nó như màu của mặt trời. Là một trong những nghệ sĩ đầu tiên sử dụng sơn sản xuất thương mại, Van Gogh thích sử dụng màu đất son truyền thống cũng như màu vàng cadmium và màu vàng chrome. Anh ấy không bao giờ vẽ tranh của riêng mình như nhiều họa sĩ khác vào thời điểm đó. Hoa hướng dương trong bình là một trong những kiệt tác nổi tiếng nhất của ông.
Trong thế kỷ 20 và 21
Dự án thời tiết của Olafur Eliasson
Vào đầu thế kỷ 20 , màu vàng trở thành dấu hiệu loại trừ. Đây là thời điểm người Do Thái ở châu Âu do Đức Quốc xã chiếm đóng phải khâu các hình tam giác màu vàng (được gọi là 'huy hiệu màu vàng') lên quần áo của họ có ngôi sao của David trên đó, để phân biệt họ với người Đức.
Sau này, màu sắc được đánh giá cao vì khả năng hiển thị cao. Vì có thể dễ dàng nhìn thấy màu vàng từ khoảng cách xa ngay cả khi đang di chuyển ở tốc độ cao nên nó trở thành màu lý tưởng cho biển báo giao thông. Màu vàng cũng cực kỳ phổ biến để sử dụng trong các bảng hiệu đèn neon, đặc biệt là ở Trung Quốc và Las Vegas.
Sau đó, vào thế kỷ 21, mọi người bắt đầu sử dụng các công nghệ và vật liệu khác thường để tạo ra các phương pháp mới